Hệ thống phòng cháy chữa cháy

Hệ Thống Phòng Cháy Chữa Cháy
Hệ Thống Chống Sét
Tư Vấn, Thiết Kế, Thi Công Hệ Thống PCCC
Bảo Trì Sửa Chữa PCCC

THÔNG TIN MÔ TẢ

1.Hệ thống báo cháy tự động

Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xẩy ra. Việc phát hiện ra các tín hiệu cháy có thể được tự động bởi các thiết bị hoặc bởi con người và quan trọng nhất là phải hoạt động 24/24 giờ.

 

Các thành phần của hệ thống báo cháy gồm:

  • Trung tâm báo cháy: Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính là: 1 mainboard, 1 biến thế và 1 battery.
  • Thiết bị đầu vào:
    • Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa.
    • Công tắc khẩn( nút nhấn khẩn cấp)
  • Thiết bị đầu ra:Bảng hiển thị phụ(bàn phím). Chuông báo động, còi báo động, đèn báo động. Bộ quay số điện thoại tự động

Nguyên lý hoạt động động của hệ thống báo cháy:

Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín.Khi có hiện tượng về sự cháy thì các thiết bị đầu vào( đầu báo, công tắc khẩn ) nhận tín hiệu , truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra vụ cháy ( thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi,đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người xung quanh nhận biết và xử lý vụ cháy nổ kịp thời.

1.1 Phân loại hệ thống báo cháy

Hệ thống báo cháy  sử dụng 2 loại điện thế: 12V và 24V.

Về mặt lý thuyết thì cả 2 loại báo cháy này đều có công dụng như nhau, đều phục vụ mục đích là dùng để báo cháy. Nhưng thực thế, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, trung tâm 12V chủ yếu được sử dụng trong hệ thống báo trộm, ngoài ra hệ thống còn bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống báo cháy 24V là một hệ thống báo cháy chuyên nghiệp, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình.Tuy nhiên giá thành của 12V lại rẻ hơn 24V rất nhiều.

Hệ thống báo cháy thông thường:

Với tính năng đơn giản, giá thành không quá cao, hệ thống phòng cháy thông thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các công ty có diện tích vừa và nhỏ; lắp đặt cho những nhà, xưởng nhỏ….. Các thiết bị trong hệ thống được mắc nối tiếp với nhau và mắc nối tiếp với trung tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát. Điều này làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên giám sát.

Hệ thống báo cháy địa chỉ:

Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các công ty mà mặt bằng sử dụng rộng lớn. Được chia ra làm nhiều khu vực độc lập, các phòng ban trong từng khu vực riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được mắc trực tiếp vào trung tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra cháy tại từng khu vực. Từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác. Từ đó trung tâm có thể nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị trên bảng hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.

1.2 Chi tiết cụ thể các thiết bị

Đầu báo nhiệt( Heat Detector):

 

– Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường trong phạm vi bảo vệ, khi nhiệt độ của môi trường không thỏa mãn những quy định của các đầu báo nhiệt do nhà sản xuất quy định , thì nó sẽ phát tín hiệu báo động gửi về trung tâm xử lý.

– Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu báo khói

Đầu báo ga( Gas Detector):

 

 

– Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập trung vượt quá mức 0.503% và gửi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý

– Các đầu gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các phòng nhà ăn  hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas tuyệt đối không được lắp dưới đất, bắt buộc phải cách đất từ 10-15 cm.

Đầu báo lửa(Flame Detector)

 

– Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu, rồi gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa.

– Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ. Những nơi mà ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví dụ như kho chứa chất lỏng dễ cháy).

Công tắc khẩn: (Emergency breaker, nút nhấn khẩn)

Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi cần thiết. Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn. Báo động khẩn cấp cho mọi người đang hiện diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm

Bảng hiển thị phụ:

Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận biết tình trạng nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời.

Chuông báo cháy:

Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các phòng có nhân viên trực ban, hành lang, cầu thang hoặc những nơi đông người qua lạ. Nhằm thông báo cho những người xung quanh có thể biết được sự cố đang xảy ra để có phương án xử lý, di tản kịp thời.

Còi báo cháy:

 

Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy nhiên còi được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo đến nơi cần nhận thông báo báo động quá xa.

Đèn báo cháy:

Có công dụng phát tín hiệu báo động, mỗi lọai đèn có chức năng khác nhau và được lắp đặt ở tại các vị trí thích hợp để phát huy tối đa tính năng của thiết bị này

 Modul địa chỉ:

 

Modul địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa chỉ, nó có khả năng cho biết vị trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy trong một khu vực đang bảo vệ.

2.Hệ thống chữa cháy

Sử dụng nước

 

Hệ thống chữa cháy bằng nước quen thuộc nhất là hệ thống sprinkler- hệ thống chữa cháy tự động với đầu phun kín luôn ở chế độ thường trực.

Với một hệ thống sprinkler thông thường, các đầu sprinkler được gắn vào hệ thống ống có chứa sẵn nước và nước sẽ được phun ra ngay lập tức khi từng sprinkler riêng lẻ mở do nhiệt từ đám cháy kích hoạt. Còn với hệ thống sprinkler hồng thủy, tất cả đã được lắp đặt sẽ phun nước cùng một lúc khi hệ thống báo cháy đặt gần các sprinkler được kích hoạt.

Hệ thống sprinkler có ưu điểm là lắp đặt nhanh, không tốn nhiều chi phí, nhưng thường chỉ là phương pháp chữa cháy tạm thời, không phù hợp để dập các đám cháy lớn. Bên cạnh đó, hệ thống này gặp phải hạn chế là gây hư hỏng cho các thiết bị và tài sản quý giá.

Sử dụng bọt

 

Hệ thống chữa cháy bằng nước không có tác dụng trong các đám cháy hình thành từ xăng hay dầu. Khi đó, người ta phải sử dụng hệ thống chữa cháy bằng bọt (Foam). Foam được tạo bởi nước, bọt cô đặc và không khí. Hệ thống bọt có thể chữa cháy bằng nhiều cách, hoặc phủ trùm lên trên bề mặt chất cháy một lớp bọt dày, dập tắt ngọn lửa và cách ly nhiên liệu với không khí, hoặc làm lạnh nhiên liệu bằng lượng nước có chứa trong bọt.

Sử dụng khí

 

So với hệ thống chữa cháy sử dụng nước và bọt, hệ thống sử dụng khí ưu việt hơn cả nhờ có thể sử dụng trong các khu vực có máy móc và thiết bị điện tử.

Hai phương pháp chữa cháy bằng khí phổ biến nhất hiện nay là bằng khí CO2 và khí trơ. Sử dụng bình CO2 để chữa cháy có ưu điểm là giá thành rẻ. Nhưng do đặc tính CO2 gây suy hô hấp và có thể dẫn đến tử vong nên không thể sử dụng bình khi trong phòng có người. Hơn nữa, nếu không biết cách sử dụng, người dùng rất dễ bị bỏng lạnh khi sử dụng bình này. Còn với phương pháp khí trơ, do khí trơ không gây ảnh hưởng tới hô hấp, nên có thể sử dụng khi có mặt con người. Hỗn hợp khí trơ hay được sử dụng để chữa cháy là hỗn hợp bao gồm Cacbon Dioxit, Nitơ và Argon.

3.Thi công và lắp đặt

Để đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), người dân cũng như chủ đầu tư (CĐT) . Công trình cần thiết kế và lắp đặt hệ thống PCCC phù hợp với đặc thù công trình để có thể khắc phục được các đám cháy khác nhau. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ở nhiều nơi, ý thức của người dân và CĐT trong công tác PCCC chưa cao. Theo thống kê của Bộ Công an, năm 2015 cả nước đã xảy ra 2.792 vụ cháy. Trong đó xảy ra nhiều vụ cháy lớn tại các khu dân cư, chung cư, chợ và trung tâm thương mại, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản

  • Việc thiết kế, lắp đặt, hệ thống báo cháy phải được sự thỏa thuận của cơ quan phòng cháy, chữa cháy. Thỏa mãn các yêu cầu, quy định của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành có liên quan.
  • Hệ thống báo cháy đáp ứng những yêu cầu như sau :
    – Phát hiện cháy nhanh chóng tại khu vực xảy ra sự cố.
    – Chuyển tín hiệu khi phát hiện có cháy, tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung quanh có thể thực hiện ngay các giải pháp thích hợp.
    – Có khả năng chống nhiễu tốt.
    – Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng lẻ.
    – Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
    – Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót hoặc các trường hợp đáng tiếc khác.
    – Những tác động bên ngoài gây sự cố cho một bộ phận của hệ thống không gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
    – Khả năng dự phòng cao.
    – Khả năng mở rộng dễ dàng với chi phí thấp.

SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

Title

Go to Top